fbpx

Trái phiếu là gì? Cách nhận biết rủi ro khi đầu tư trái phiếu

Trái phiếu là gì – Cách nhận biết rủi ro khi đầu tư trái phiếu

Trong thời gian vừa qua, nhiều nhà đầu tư do chưa hiểu rõ về trái phiếu nên đã chịu những rủi ro, tổn thất khi đầu tư vào hình thức này. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu đến nhà đầu tư về trái phiếu và các cách nhận biết rủi ro khi đầu tư trái phiếu.

Trái phiếu là gì?

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. (Theo khoản 3 Điều 4 Luật chứng khoán 2019)

Khi mua trái phiếu từ các tổ chức phát hành (có thể là Doanh nghiệp hoặc Chính phủ), nhà đầu tư trở thành người nắm giữ quyền của chủ nợ đối với phần nợ của tổ chức phát hành. Theo thỏa thuận, các tổ chức phát hành cam kết sẽ trả lãi suất trong thời gian huy động vốn.

Trái phiếu là một loại chứng khoán, vì vậy trái phiếu được coi là một tài sản của nhà đầu tư. Tuy nhiên, khác với cổ phiếu, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) không phải là cổ đông của công ty và họ cũng không có quyền tham gia vào hoạt động của công ty. Bản chất của trái phiếu là việc ghi nhận nợ. Khi công ty bị giải thể hoặc phá sản, nhà đầu tư được ưu tiên thanh toán trước cổ đông nắm giữ cổ phiếu. 

Phân loại trái phiếu

Có nhiều cách phân loại trái phiếu khác nhau tùy vào mục đích và đặc tính cụ thể. Dưới đây là các loại trái phiếu phổ biến:

  • Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của chính tổ chức phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu.
  • Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.
  • Trái phiếu doanh nghiệp xanh là trái phiếu doanh nghiệp được phát hành để đầu tư cho dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án mang lại lợi ích về môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
  • Trái phiếu có bảo đảm là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi, gốc khi đến hạn bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; hoặc được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật.
  • Trái phiếu kèm chứng quyền là loại trái phiếu được công ty cổ phần phát hành kèm theo chứng quyền, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông của tổ chức phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu.

Điều kiện phát hành trái phiếu

Khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định của Luật chứng khoán 2019 cũng như các nghị định, thông tư có liên quan.

Dưới đây là tóm tắt các điều kiện chung khi doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu:

  • Đối với chào bán ra công chúng đối:
  • Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
  • Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm;
  • Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;
  •  Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
  •  Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
  • Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

+ Có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng;

+ Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;

+ Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.

  • Đối với chào bán ra riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
  • Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng, nhà đầu tư;
  •  Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
  •  Việc chuyển nhượng trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
  •  Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;
  •  Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
  •  Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có).

Tổ chức phát hành cần gửi hồ sơ đăng ký chào bán tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để được phát hành trái phiếu.

Sự khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu

Về bản chất, cổ phiếu và trái phiếu có những đặc điểm khác nhau. Chúng là các loại chứng khoán có những điểm khác nhau. Dưới đây là những điểm khác nhau cơ bản giữa cổ phiếu và trái phiếu như sau:

 

Đặc điểm Trái phiếu  Cổ phiếu
Tổ chức phát hành Doanh nghiệp, Ngân hàng, Chính phủ. Công ty Cổ phần
Quyền của chủ sở hữu Quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu.

Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên hay cổ đông của công ty, họ trở thành chủ nợ của công ty.

Người sở hữu trái phiếu sẽ được trả lãi suất 

Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần.

Được chia lợi nhuận phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Có quyền tham gia vào việc quản lý và được điều hành hoạt động của công ty. 

Thời gian được sở hữu Có một thời hạn nhất định được ghi trong trái phiếu. Không có thời hạn cụ thể, nó phụ thuộc vào ý chí và quyết định của chủ sở hữu.
Thứ tự ưu tiên thanh toán nếu công ty bị giải thể, phá sản Trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu. Phần vốn được góp của cổ đông phải thanh toán sau cùng khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác.

Cách nhận biết rủi ro khi đầu tư trái phiếu

Trái phiếu doanh nghiệp và tiền gửi ngân hàng có bản chất khác nhau, trái phiếu vẫn tồn tại những rủi ro nhất định. Trái phiếu doanh nghiệp phát hành theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về khả năng trả nợ và tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. 

Khi đầu tư trái phiếu, nhà đầu tư dù được cam kết khoản lãi cao hơn so với lãi suất của ngân hàng. Đối với trái phiếu riêng lẻ, theo quy định của pháp luật,  chỉ cho phép nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ. (Theo Điều 11 Luật Chứng khoán 2019)

Dưới đây là một vài lưu ý cho nhà đầu tư trước khi tiến hành đầu tư trái phiếu

  • Nhà đầu tư cần kiểm tra về tình hình tài chính và tính pháp lý hoạt động phát hành trái phiếu của tổ chức phát hành. 
  • Cảnh giác về hình thức ký kết Hợp đồng đầu tư trái phiếu. Khi ký kết với hình thức “Hợp đồng đầu tư trái phiếu” là bạn vô tình tham gia vào một giao dịch dân sự về hợp tác đầu tư. Mặc dù lãi suất của các loại hình này rất cao, song đây là giao dịch tiềm ẩn nhiều rủi ro, không được pháp luật về chứng khoán bảo vệ và dễ dẫn tới các vụ kiện tụng về dân sự kéo dài mà khó có thể lấy lại được tiền sau này.
  • Nhà đầu tư cần hiểu rõ về bảo lãnh phát hành. Bảo lãnh phát hành trái phiếu không phải là bảo lãnh thanh toán trái phiếu. Bảo lãnh phát hành chỉ là việc tổ chức bảo lãnh có cam kết với doanh nghiệp phát hành để phân phối số trái phiếu cần phát hành, vì thế không có bất kỳ nghĩa vụ nào với nhà đầu tư. Đối với bảo lãnh thanh toán, nhà đầu tư cũng cần tìm hiểu kỹ phạm vi bảo lãnh (bảo lãnh thanh toán gốc, lãi hay chỉ một phần gốc, lãi và nhà đầu tư sẽ phải chịu rủi ro đối với phần còn lại).

Như vậy, qua bài viết này, HTF đã giúp các bạn hiểu về trái phiếu và cách nhận biết rủi ro khi đầu tư trái phiếu. Trước khi tham gia kênh đầu tư này, nhà đầu tư cần tìm hiểu rõ các kiến thức cơ bản về trái phiếu, tình hình hoạt động của tổ chức phát hành và tham vấn chuyên gia để tránh những rủi ro không đáng có và nâng cao chất lượng đầu tư.

Bấm để đánh giá bài viết này!
[Total: 0 Trung bình: 0]

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *